CÔNG
TY
………………………………………
Số: …… /QĐ-……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
TPHCM,
ngày…… tháng……năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế đối thoại định
kỳ tại nơi làm việc
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN (hoặc TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY …………………………
Căn cứ Bộ
Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc;
Căn cứ
Quyết định số ……/QĐ-…… ngày … tháng … năm … của Hội đồng thành viên (hoặc
Tổng Giám đốc, Giám đốc) công ty ……… về
việc ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thành viên (hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc) và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở công
ty ………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc” của công ty……….
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông
(bà): Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn, Văn phòng,
Giám đốc các công ty thành viên (nếu có), phòng, ban, phân xưởng thuộc công ty và tập thể người lao động công
ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
BCH.LĐLĐ quận 1;
-
Phòng LĐTBXH quận 1;
-
BCH CĐCS công ty;
-
Lưu VP./.
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN (hoặc BAN GIÁM ĐỐC)
CHỦ
TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC)
(ký tên, đóng dấu)
|
QUY CHẾ ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-…… ngày … tháng … năm 2014
của Hội đồng thành viên (hoặc Tổng
Giám đốc, Giám đốc) công ty …………)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định việc thực hiện phát huy quyền làm chủ của các thành viên
trong công ty ………………. (gọi tắt là công ty), bao gồm các công ty thành viên, đơn
vị phụ thuộc (nếu có), phòng ban, phân xưởng của công ty.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là Chủ
tịch Hội đồng thành viên (hoặc Tổng Giám đốc, Giám
đốc) hoặc người được ủy quyền hợp pháp tại các công ty thành viên, đơn
vị phụ thuộc (nếu có), phòng ban, phân xưởng của công ty (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động); Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở công ty; người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 2. Mục đích xây dựng Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm
việc
Nhằm
tạo điều kiện trao đổi trực tiếp giữa người sử dụng lao động với người lao động
hoặc Ban chấp hành Công đoàn với người sử dụng lao động để chia sẻ thông tin,
tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng
lao động phải tôn trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao động tại nơi
làm việc; được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật thông qua việc đối thoại định
kỳ tại nơi làm việc của công ty.
2. Công ty xây
dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc này nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Chương
II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC
NỘI DUNG, QUY TRÌNH ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động chủ trì, phối hợp với Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 03
tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung:
a. Tình hình sản xuất,
kinh doanh của công ty.
b. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy,
quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
c. Điều kiện làm việc.
d. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao
động.
e. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
f. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không
quá 90 ngày.
Thời gian tổ chức đối thoại định kỳ tại công ty được thực hiện vào tuần thứ
2 của tháng cuối mỗi quý.
Trường hợp thời gian tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời gian tổ chức
hội nghị người lao động thì đơn vị không phải tổ chức đối thoại định kỳ.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và
phổ biến công khai đến người lao động để thực hiện;
b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác bảo
đảm cho đối thoại;
c) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại;
d) Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
3. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến vào quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo yêu
cầu của người sử dụng lao động;
b) Tổ chức bầu các thành viên đại diện cho tập thể lao động tham gia đối
thoại tại hội nghị người lao động;
c) Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc.
Điều 5. Số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết định số lượng thành viên đại diện của
mình tham gia đối thoại (mỗi bên phải có ít nhất là 03 người).
2. Thành phần
tham gia đối thoại gồm:
a) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền
hợp pháp và các thành viên đại diện cho người sử dụng lao động do người sử dụng
lao động cử;
b) Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở và các thành viên đại diện cho tập thể người lao động do hội
nghị người lao động bầu;
3. Tiêu chuẩn
thành viên tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, thẳng thắn, là cá nhân
tiêu biểu trong lao động sản xuất, kinh doanh;
b) Được người lao động tín nhiệm chọn là đại diện cho tập thể người lao
động;
Điều 6. Quy
trình đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Chuẩn bị nội
dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham gia đối thoại:
a) Sau 60 ngày
kể từ ngày kết thúc lần đối thoại trước liền kề, người sử dụng lao động, Chủ
tịch Công đoàn cơ sở tổng hợp nội dung và gửi nội dung yêu cầu đối thoại cho
bên đối thoại;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử
dụng lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở thống nhất nội dung, thời gian, địa
điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
c) Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành
phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, người sử dụng lao động ra quyết
định bằng văn bản tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Quyết định tổ
chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc phải được gửi đến Chủ tịch Công đoàn cơ
sở và các thành viên tham gia đối thoại ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ
chức đối thoại;
d) Người sử dụng
lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở phân công các thành viên tham gia đối
thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, số liệu, tài liệu liên quan cho buổi đối
thoại.
2. Tổ chức đối
thoại:
a) Đối thoại
định kỳ tại nơi làm việc được tổ chức tại địa điểm và thời gian đã thống nhất.
Trường hợp người sử dụng lao động thay đổi địa điểm, thời gian đối thoại thì
phải thông báo cho Chủ tịch Công đoàn cơ sở và các thành viên đối thoại định kỳ
tại nơi làm việc biết trước ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối
thoại ghi trong quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc;
b) Đối thoại
định kỳ tại nơi làm việc chỉ được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên đại diện cho mỗi bên. Trường hợp cuộc đối thoại không đủ 2/3 số thành viên
đại diện cho mỗi bên, người sử dụng lao động quyết định hoãn cuộc đối thoại vào
thời gian sau đó, song thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn;
c) Trong quá
trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm cung cấp
thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận dân chủ các nội dung đối
thoại.
3. Kết thúc đối
thoại:
a) Người sử dụng
lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở lập biên bản cuộc đối thoại. Biên bản cuộc
đối thoại ghi rõ những nội dung đã thống nhất và các biện pháp tổ chức thực
hiện; những nội dung chưa thống nhất và thời gian tiến hành đối thoại những nội
dung chưa thống nhất hoặc mỗi bên tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao
động theo quy định của pháp luật lao động. Đại diện của hai bên ký tên, đóng
dấu xác nhận nội dung biên bản. Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm
việc được lập thành 04 bản và có giá trị như nhau, mỗi bên tham gia đối thoại
giữ một bản và hai bản gởi về lưu tại Văn phòng Công ty và Phòng Nhân sự Công
ty;
b) Người sử dụng
lao động có trách nhiệm niêm yết công khai biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại
nơi làm việc và đăng tải trên hệ thống thông tin nội bộ hoặc trang thông tin
điện tử của Công ty.
Điều 7. Đối
thoại khi một bên có yêu cầu
1. Trường hợp
một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại.
2. Số lượng,
thành phần tham gia đối thoại và trách nhiệm của các bên trong tổ chức đối
thoại được thực hiện tương tự như đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở công ty tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Riêng tại các Công ty thành viên (nếu có), Ban Giám đốc và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thành viên căn cứ Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ và Quy chế này xây dựng Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm
việc cho đơn vị mình. (nếu công ty có công ty thành viên thì giữ
nguyên nội dung này).
Điều 9. Các ông (bà): Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn, Văn phòng, Giám đốc các công ty thành
viên (nếu có), phòng, ban, phân xưởng thuộc công ty và tập thể người lao động
công ty chịu trách nhiệm thi hành, tổ
chức thực hiện Quy chế này./.
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN (hoặc BAN GIÁM ĐỐC)
CHỦ
TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC)
(ký tên, đóng dấu)
|