1. Nghĩa
vụ của người lao động trong việc thực hiện kỷ luật lao động?
Theo quy định tại Điều 82 Bộ luật Lao động, kỷ luật lao động
là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất,
kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Khi tham gia vào quan hệ lao động,
người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành. Cụ thể là:
- Chấp hành thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất, kinh doanh hợp
pháp của người sử dụng lao động;
- Chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về nội quy an
toàn lao động và vệ sinh lao động;
- Bảo vệ tài sản và giữ bí mật công nghệ, kinh doanh thuộc
phạm vi trách nhiệm được giao;
- Chấp hành những quy định khác trong nội quy lao động mà
người sử dụng lao động đề ra không trái pháp luật.
Những nghĩa vụ này của người lao động được thể hiện trong
nội quy lao động do người sử dụng lao động ban hành sau khi tham khảo ý kiến
của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện nghiêm
túc và phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm của mình trước người sử
dụng lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao
động trong việc duy trì kỷ luật lao động?
Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động, trong việc duy trì kỷ luật lao động tại doanh
nghiệp, người sử dụng lao động có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
2.1 Quyền của người sử dụng lao động:
- Được ban hành nội quy lao động phù hợp với khung quy định
chung của pháp luật lao động và điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp;
- Được khen thưởng, xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo
nội quy lao động và pháp luật lao động;
- Được tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy
định tại Điều 92 Bộ luật Lao động.
2.2 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
- Xây dựng nội quy lao động. Đây là quyền đồng thời cũng là
nghĩa vụ đối với doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên.
Khi xây dựng nội quy lao động, người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp. Nội quy
lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi: biểu thời gian
làm việc trong ngày, trong tuần; thời giờ nghỉ giải lao trong ca, số ca làm
việc; ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng; số
giờ làm thêm trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm;
+ Trật tự trong doanh nghiệp: phạm vi làm việc, đi lại, giao
tiếp và những yêu cầu khác;
+ An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc.
+ Việc bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, kinh doanh ( các
loại tài sản, tư liệu, tài liệu, số liệu) của doanh nghiệp thuộc phạm vi trách
nhiệm được giao;
+ Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất: cụ thể hoá từng loại hành vi vi phạm,
mức độ vi phạm, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động; xác định các loại
trách nhiệm vật chất, mức độ thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại.
-
Đăng ký bản nội quy lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc TW kèm theo các văn bản của đơn vị quy định có liên quan
đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp
thuộc khu chế xuất, khu công nghiệp, nội quy lao động đăng ký tại Ban quản lý
khu chế xuất, khu công nghiệp theo uỷ quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Phổ biến nội quy lao động đến từng người lao động, niêm
yết những nội dung chính của nội quy lao động ở nơi làm việc trong doanh
nghiệp;
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy lao động khi xử
lý kỷ luật lao động
.
.
3. Những hình thức kỷ luật lao động?
Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật
Lao động, điều 2 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003 của Chính phủ, người
sử dụng lao động có thể áp dụng một trong những hình thức sau đây để xử lý kỷ
luật người lao động:
- Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản: áp
dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
-
Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm
công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách
chức: áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng bằng văn bản mà tái
phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi
phạm đã được quy định trong nội quy lao động.
- Hình thức sa thải, áp dụng trong
những trường hợp:
+ Người lao động có
hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi
khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật
hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
+ Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một
tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
4.
Nguyên tắc và điều kiện xử lý kỷ luật lao động?
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người
lao động;
- Khi
xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và sự tham gia của đại diện
Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp. Trường hợp xử lý kỷ luật bằng
hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp
hành công đoàn cơ sở.
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động bị xử lý
một hình thức kỷ luật. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật
lao động đồng thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất;
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;
- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được
ghi thành biên bản. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra
quyết định bằng văn bản, trừ hình thức khiển trách bằng miệng.
- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm
của người lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay
việc xử lý kỷ luật lao động;
- Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia
đình công.
- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ
luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
5. Thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động?
Thời
hiệu là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ khoảng thời gian do pháp luật quy
định mà nếu quá thời hạn này thì một chủ thể không được thực hiện một quyền nào
đó hoặc chấm dứt hiệu lực thi hành của một quyết định nào đó. (Ví dụ: hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được khởi tố vụ án, nếu đã khởi tố
thì phải đình chỉ. Hết thời hiệu thì hành bản án thì Toà án không được đưa bản
án ra thi hành...)
Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Lao động, Điều 2 Nghị định
số 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003 của Chính phủ:
- Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba
tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 6
tháng.
Người
sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang
trong thời gian: nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử
dụng lao động; bị tạm giam, tạm giữ; chờ kết quả của cơ quan điều tra, xác minh
và kết luận về hành vi vi phạm; lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi.( Khi hết thời gian trên, nếu còn thời hiệu thì tiến
hành xử lý kỷ luật ngay; nếu hết thời hiệu thì khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ
luật, nhưng tối đa không quá 30 - 60 ngày kể từ ngày hết thời gian trên). Hết
khoảng thời gian trên, không được áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động
người lao động.
- Người
bị khiển trách sau 3 tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương hoặc chuyển làm công việc khác sau 6 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu
không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
- Người
bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác,
sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người
sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
6. Trách nhiệm vật chất đối với người lao động?
- Người
lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho
tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây
thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất 3 tháng
lương và bị khấu trừ dần vào lương, nhưng không quá 30% mức lương hàng tháng.
- Người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp
giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tùy từng trường hợp phải
bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp
có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trong
trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
7. Việc tạm đình chỉ công việc đối
với người lao động?
Trong quá trình xem xét việc xử lý kỷ luật lao động đối với
người lao động, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của
người lao động.
Theo
quy định tại Điều 92 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động được tạm đình chỉ
công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp,
và đã tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Thời hạn tạm đình chỉ
công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 3
tháng. Trong thời gian đó, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi
bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải
được tiếp tục làm việc, nếu người lao động có lỗi, bị xử lý kỷ luật thì không
phải trả lại số tiền đã tạm ứng. Nếu người lao động không có lỗi, sẽ được trả
đủ tiền lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Người
lao động bị tạm đình chỉ công việc nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại
với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động theo trình tự luật
định.
8. Quyền khiếu nại về kỷ luật lao
động của người lao động?
- Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc
hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng,
có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền hoặc
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
- Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý của
người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải hủy bỏ quyết
định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho
người lao động.
9. Trách nhiệm của Công đoàn cơ sở
khi tham gia xử lý kỷ luật lao động?
Khi tham gia xử lý kỷ luật lao động người lao động, Công
đoàn cơ sở có những quyền và trách nhiệm sau:
- Tham gia cuộc họp xét kỷ luật người lao động, phát biểu và
bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản xử lý kỷ luật.
- Được người sử dụng lao động tham khảo ý kiến khi tạm thời
đình chỉ công việc của người lao động.
- Được hỏi ý kiến khi người sử dụng lao động sa thải người
lao động là ủy viên Ban chấp hành Công đoàn cơ sở
- Được người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật người
lao động.
- Thay mặt người lao động (nếu người lao động yêu cầu) khiếu
nại đến cơ quan có thẩm quyền, khởi kiện ra Toà án yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động theo luật định.
- Trong trường hợp không nhất trí với người sử dụng lao động
kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải người lao động, Ban chấp hành Công đoàn
cơ sở phải kịp thời báo cáo Công đoàn cấp trên để có những giải pháp tiếp theo.
Cùng
với trách nhiệm tham gia xử lý kỷ luật lao động để bảo đảm cho người lao động
không bị kỷ luật oan, không bị kỷ luật sai; công đoàn cơ sở có trách nhiệm
tuyên truyền, giáo dục người lao động chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động,
không phát sinh hành vi vi phạm kỷ luật lao động trong quá trình lao động.
Ban Pháp luật ( congdoanvn.org.vn )