Thuyết công bằng của John Stacey Adams



1.Giới thiệu chung.
Thuyết Công Bng là mt lý thuyết v s đng viên nhân viên do  John Stacey Adams, một nhà tâm lý hc hành vi và qun tr đưa ra vào nă 1963. Cũng như nhiu thuyết đng viên ni tiếng khác (Tháp cp bc nhu  cầu ca Abraham Maslow hay thuyết Hai yếu t động viên ca Frederick  Herzberg) Thuyết Công Bng ca Adams đưa ra nhng yếu t ngm và mang  tính biến đi tác đng đến s nhìn nhn và đánh giá ca nhân viên v  công ty và công việc ca họ.
2. Nội dung thuyết công bằng.
Lý luận về sự công bằng đề ra năm 1965, lý luận chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ so sánh giữa sự cống hiến của cá nhân đối với tổ chức và sự báo đáp mà mình nhận được từ tổ chức .
Adams cho rằng, đ thành viên ca t chc gi được nhit tình làm vic tương đi cao thì s báo đáp trong t chc phi công bng , hp lí, làm cho các thành viên của t chc cm thy s phân phi ca t chc là công bng.
S công bằng ấy được đánh giá bằng công thức:
Op/Ip=Oq/Iq
Op là cảm giác của người ta về sự báo đáp mà mình nhận được.
Oq là cảm giác về sự báo đáp mà đối tượng so sánh nhận được.
Ip là cảm giác của người ta về sự cống hiến của mình đối tổ chức.
Iq là cảm giác của người ta về sự cống hiến của đối tượng so sánh đối với tổ chức.
 Công thức này cho thy nếu t s gia s báo đáp và sự cng hiến ca mình v cơ bn tương đi vi t s gia s báo đáp và cống hiến ca đi tướngo sánh thì s phân phi ca t chc là công bng. nếu không là không công bằng . Có hai tình trng không công bằng, đó là:
Op/Oq< Ip/Iq
Tình trạng không công bng bt li cho mình, nghĩ là h cm thy mình làm vic vt v nhưng không bng người làm vic qua loa, lần sau không cn b sc na..  
Op/Oq  > Ip/Iq
Tình trng không công bng th hai là tình trạng không công bng có li cho mình. Nếu thành viên của tổ chức cảm thấy sự phân phối là không công bằng h s cm thy vui mng trong chc lát nhưng sau đó s lo lng tình trng không công bng này s nh hưởng đến s dánh giá của đng nghip đi vi mình, nh hưởng đến quan h gia mình đi vi nhng người khác trong tổ chc, do đó mà s cn thn trong công vic ca thi k tiếp theo. Điu này cũng  sẽ bt li cho vic huy động tính tích cc ca các thành viên trong t chc
Sự phân tích trên cho thấy theo lý luận về sự công bằng, con số tuyệt đối về sự báo đáp mà thành viên của tổ chức nhận được và mức độ tích cực của họ trong công việc không có mối quan hệ trực tiếp và tất nhiên. Điều ảnh hưởng đến hành vi của thành viên chỉ là sự so sánh mức độ cống hiến và sự báo đáp của tổ chức đối với họ và những người khác.
3. Ứng dụng của học thuyết trong công tác quản lý, lãnh đạo.
§  Thuyết công bằng kết hợp với các công cụ quản lý hiệu quả công việc có thể thu thập phản hồi để đánh giá và so sánh hiệu quả công việc của nhân viên, giúp nhận biết những hành vi nào góp phần tăng hiệu quả công việc và giúp tổ chức xây dựng được tiêu chuẩn cho những người giỏi nhất.
§  Tạo động lực làm việc cho người lao động, vì sự ghi nhận công việc kịp thời từ nhà quản lý hoặc giám sát là yếu tố động viên hàng đầu đối với nhân viên. Nếu một cá nhân nhận thấy bản thân được trả lương dưới mức đáng được hưởng, anh ta sẽ giảm nỗ lực của bản thân xuống để duy trì sự "sự cân bằng". Nếu anh ta nghĩ rằng đang được trả lương cao, anh ta sẽ cố gắng làm việc chăm chỉ hơn.
§  Quản lý nhân viên thông qua việc xem xét tương quan giữa tỷ lệ đóng góp và những kết quả nhận được của người lao động từ đó có những điều chỉnh phù hợp.

Sinhviennhansu.blogspot